Người học
QUYẾT ĐỊNH VỀ KHẢO THÍ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠISố: 371/QĐ-ĐHTM-KT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
V/v: Ban hành Quy định tạm thời về hoạt động khảo thí
của Trường Đại học Thương mại
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”;
Căn cứ Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy định về đào tạo đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 555/QĐ-ĐHTM-ĐT ngày 16/08/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại;
Căn cứ Quy định về đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học theo nguyên lý hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 192.2/TM-ĐT ngày 24/08/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại;
Xét đề nghị của Ông Trưởng phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về hoạt động khảo thí của Trường Đại học Thương mại” gồm 4 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà) Trưởng các phòng, khoa, bộ môn, đơn vị trực thuộc; các công chức, viên chức, giảng viên và người học trong toàn Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
– Như điều 3 (để thực hiện) (Đã ký)
– Lưu VT, KT&ĐBCLGD
GS.TS. Đinh Văn Sơn
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHẢO THÍ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-ĐHTM-KT ngày 22 tháng 05 năm 2014
của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Văn bản này nhằm cụ thể hóa và thống nhất các nội dung về hoạt động khảo thí trong Quy chế tổ chức và hoạt động, và các văn bản có liên quan của Trường Đại học Thương mại, bao gồm các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị tham gia công tác khảo thí và các hoạt động cụ thể liên quan đến đánh giá kết quả học phần, tuyển sinh, thi tốt nghiệp trong Trường Đại học Thương mại.
Những quy định trong văn bản được áp dụng đối với tất cả công chức, viên chức, giảng viên và người học thuộc thẩm quyền quản lý của Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại và những người được mời tham gia các hoạt động khảo thí của Trường.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động khảo thí
- Hoạt động khảo thí là công việc chung của Trường dưới sự điều hành của Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu (BGH), với đầu mối là Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (KT&ĐBCLGD). Các đơn vị và cá nhân trong Trường tham gia thực hiện theo nhiệm vụ được phân công.
- Các công chức, viên chức, giảng viên, người học đủ điều kiện và được huy động có trách nhiệm tham gia và hoàn thành nhiệm vụ khảo thí của Trường giao. Các đơn vị trong Trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân được huy động tham gia hoạt động này hoàn thành nhiệm vụ.
- Phòng KT&ĐBCLGD có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động khảo thí đối với các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo theo đúng quy định; đảm bảo tổ chức đồng bộ, chính xác và đúng thời hạn; kiên quyết phòng, chống và xử lý nghiêm minh mọi hiện tượng tiêu cực, vi phạm các quy định trong công tác khảo thí của Trường.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng KT&ĐBCLGD
- Phòng KT&ĐBCLGD có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý, triển khai và thực hiện các nhiệm vụ về công tác khảo thí theo các kế hoạch, chương trình, các đợt tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi kết thúc học phần của Trường.
- Để thực hiện chức năng tham mưu, làm đầu mối quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp về khảo thí của Trường, Phòng KT&ĐBCLGD có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
2.1. Soạn thảo và trình Hiệu trưởng phê duyệt, ban hành các quy định, hướng dẫn về công tác khảo thí trong Trường.
2.2. Quản lý ngân hàng câu hỏi, đề thi kết thúc học phần dạng văn bản và tệp dữ liệu máy tính (file dữ liệu) của các đối tượng đào tạo đại học, sau đại học của Trường.
2.3. Thực hiện bốc thăm, in, nhân bản đề thi kết thúc học phần theo quy trình, lịch trình và các quy định về hoạt động khảo thí của Trường và thực hiện chế độ bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật.
2.4. Giao đề thi, giấy thi/phiếu trả lời trắc nghiệm và nhận bài thi với bộ phận coi thi; làm phách, giao bài thi và đôn đốc các bộ phận liên quan chấm điểm, trả bài thi theo quy định.
2.5. Thực hiện việc tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm khách quan trên máy.
2.6. Nhập điểm vào bảng điểm thi kết thúc học phần và lập bảng điểm học phần trên mạng theo quy định. Quản lý bảng điểm, bài thi kết thúc học phần của các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo trong Trường (đối với các hình thức đào tạo đặc thù có quy định riêng).
2.7. Tham gia công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp; tham gia các Hội đồng tuyển sinh và Hội đồng thi tốt nghiệp các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo của Trường; Quản lý công tác chấm thi và làm thư ký chấm thi tuyển sinh, tốt nghiệp đại học không chính quy theo sự phân công và điều hành của Hiệu trưởng.
2.8. Tổ chức hoạt động đảm bảo tài liệu, văn phòng phẩm cho các đợt tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi kết thúc học phần các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo của Trường.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức biên soạn và quản lý sử dụng ngân hàng đề thi kết thúc học phần
- Tổ chức biên soạn ngân hàng đề thi kết thúc học phần
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm về ngân hàng câu hỏi, đề thi kết thúc học phần theo nguyên tắc các đối tượng cùng trình độ, cùng học một học phần với cùng số tín chỉ thì sử dụng một ngân hàng chung. Việc biên soạn ngân hàng đề thi phải đáp ứng yêu cầu của các hình thức thi, cụ thể như sau:
1.1. Hình thức thi tự luận
– Số đề thi của ngân hàng đề thi một học phần: đảm bảo 30-40 đề thi không trùng trong phạm vi toàn bộ kiến thức đối với học phần < 2TC, 40-50 đề thi đối với học phần ³ 3TC.
– Mỗi đề thi tự luận phải đảm bảo tính hoàn chỉnh, chính xác, tính tổng hợp, tính vận dụng (phần liên hệ với thực tiễn theo định hướng đảm bảo không vượt quá 40% thang điểm), tính đồng đều về độ khó giữa các đề thi, tính tương thích với số tín chỉ và thời gian thi kết thúc học phần với quy định: 1TC: 60 phút, 2TC: 75 phút, ³ 3TC: 90 phút.
– Với học phần mới hoặc chưa đủ điều kiện biên soạn ngân hàng đề thi thì biên soạn bộ đề thi theo quy định: 5 đề thi/ lớp học phần và đảm bảo yêu cầu mỗi học phần phải có ít nhất 10 đề thi không trùng trong phạm vi kiến thức thuộc học phần.
1.2. Hình thức thi trắc nghiệm
Đề thi trắc nghiệm có thể được biên soạn theo ba phương thức thi: trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm kết hợp và trắc nghiệm trên máy.
- a) Phương thức thi trắc nghiệm khách quan
– Phương thức thi trắc nghiệm khách quan là phương thức yêu cầu sinh viên/học viên làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm. Bài thi (phiếu trả lời trắc nghiệm) được chấm trên máy chuyên dùng.
– Mỗi đề thi trắc nghiệm khách quan (đề thi gốc) bao gồm nhiều câu hỏi được chia thành ba nhóm: nhóm thứ nhất gồm các câu hỏi sao cho sinh viên có thể trả lời được mà không cần suy luận nhiều; nhóm thứ hai gồm các câu hỏi đòi hỏi sinh viên phải tổng hợp kiến thức và suy luận ở mức độ nhất định mới có thể chọn được đáp án đúng, nhóm thứ ba gồm các câu hỏi cần đến sự tính toán khi trả lời (câu hỏi định lượng). Đối với học phần không đòi hỏi tính toán thì có thể thay các câu hỏi ở nhóm thứ ba bằng các câu hỏi khác có độ khó tương đương. Số lượng câu hỏi cho mỗi đề thi trắc nghiệm khách quan là 50 câu hỏi/1 đề thi theo cách thức tổ hợp các câu hỏi giữa các nhóm câu hỏi trong ngân hàng theo quy định của bộ môn.
– Số lượng đề thi gốc tối thiểu cho một học phần được quy định như sau:
Đối với học phần 1TC: 3 đề thi gốc
Đối với học phần 2TC: 4 đề thi gốc
Đối với học phần >3TC: 5 đề thi gốc
– Về nội dung, đảm bảo tất cả các câu hỏi trong các bộ đề thi gốc không được trùng nhau.
– Thời gian thi kết thúc học phần: 60 phút
- b) Phương thức thi trắc nghiệm kết hợp
Phương thức thi trắc nghiệm kết hợp được triển khai theo yêu cầu kết hợp trắc nghiệm với tự luận ngắn. Sinh viên làm bài vào giấy thi. Bài thi được chấm như hình thức thi tự luận.
Đề thi trắc nghiệm kết hợp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Các đề thi phải khác nhau ít nhất 50% số câu hỏi trắc nghiệm, những câu hỏi giống nhau phải có trật tự khác nhau và đảm bảo có ít nhất 10 câu hỏi/1 dạng thức.
– Các câu hỏi tự luận trong các đề thi phải khác nhau. Tổng số điểm phần tự luận không vượt quá 50% thang điểm.
Số đề thi của ngân hàng đề thi một học phần: đảm bảo 30-40 đề thi không trùng trong phạm vi toàn bộ kiến thức đối với học phần < 2TC, 40-50 đề thi đối với học phần ³ 3TC.
Thời gian thi kết thúc học phần: < 2TC: 60 phút, > 3TC: 75 phút.
- c) Phương thức thi trắc nghiệm trên máy
– Phương thức thi trắc nghiệm trên máy là phương thức yêu cầu sinh viên thao tác trả lời các câu hỏi trên máy tính. Kết quả trả lời được chấm tự động và hiện ra trên máy ngay sau khi sinh viên kết thúc làm bài.
– Ngân hàng câu hỏi của mỗi học phần gồm 150-250 câu hỏi không trùng trong phạm vi toàn bộ kiến thức thuộc học phần, được chia thành ba nhóm: nhóm thứ nhất gồm các câu hỏi sao cho sinh viên có thể trả lời được mà không cần suy luận nhiều, nhóm thứ hai gồm các câu hỏi đòi hỏi sinh viên phải tổng hợp kiến thức và suy luận ở mức độ nhất định mới có thể chọn được đáp án đúng, nhóm thứ ba gồm các câu hỏi cần đến sự tính toán khi trả lời (câu hỏi định lượng). Đối với học phần không đòi hỏi tính toán thì có thể thay các câu hỏi ở nhóm thứ ba bằng các câu hỏi khác có độ khó tương đương.
– Mỗi đề thi gồm 50 câu hỏi được máy lựa chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng câu hỏi theo cách thức tổ hợp các câu hỏi giữa các nhóm câu hỏi trong ngân hàng theo quy định của bộ môn.
– Thời gian thi kết thúc học phần: 60 phút
1.3. Hình thức thi vấn đáp
Căn cứ vào số lượng sinh viên các lớp thảo luận của lớp học phần và theo yêu cầu của tổ chức thi vấn đáp, ngân hàng đề thi được biên soạn theo quy định như sau:
– Số lượng đề thi: 20-50 đề thi/1 học phần
– Sau khi bốc đề thi, mỗi sinh viên có thời gian chuẩn bị tối đa 20 phút trước khi trả lời các câu hỏi của giảng viên chấm thi.
Lưu ý: Việc áp dụng hình thức thi kết thúc học phần phải căn cứ vào yêu cầu giảng dạy học phần và điều kiện cụ thể của địa bàn giảng dạy lớp học phần và do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của các bộ môn.
Các học phần kỹ năng, thực hành, học phần giáo dục thể chất không tổ chức thi kết thúc học phần, giảng viên giảng dạy chịu trách nhiệm tổ chức chấm các bài thực hành của sinh viên theo phân công của Trưởng bộ môn/Trưởng học phần và lập bảng điểm theo quy định.
- Tổ chức quản lý sử dụng ngân hàng đề thi cho các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo, theo các hình thức thi trong các kỳ thi
2.1. Trong vòng 3 tuần đầu mỗi năm học, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần tổ chức để các giảng viên tham gia rà soát chỉnh sửa hoặc loại bỏ các đề thi cũ không còn phù hợp và biên soạn bổ sung đề thi mới (không quá 30% số lượng đề thi của ngân hàng đề thi). Sau đó, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được uỷ quyền nộp ngân hàng đề thi mới (đã chỉnh sửa, loại bỏ một số đề thi cũ và bổ sung một số đề thi mới) của các học phần do bộ môn phụ trách cho Phòng KT&ĐBCLGD, dưới 2 dạng: bản in (Trưởng bộ môn/Trưởng học phần ghi ngày nộp, ký và ghi rõ họ tên vào mặt sau của mỗi đề thi và cho vào túi đựng ngân hàng đề thi) và file dữ liệu. Giữa bản in và file dữ liệu bộ đề thi phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, Phòng KT&ĐBCLGD chỉ nhận bộ đề thi khi có đủ bản in và file dữ liệu. Kèm theo ngân hàng đề thi mới, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần nộp bản kê số lượng đề thi biên soạn mới, đề thi chỉnh sửa theo các học phần để Phòng KT&ĐBCLGD xác nhận khối lượng thanh toán việc biên soạn đề thi theo các học phần. Việc tiếp nhận ngân hàng đề thi mới sẽ kết thúc vào cuối tuần thứ 3 kể từ khi bắt đầu năm học.
Đối với các học phần giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, Trưởng nhóm học phần nộp ngân hàng đề thi/bộ đề thi, kèm theo bản dịch tiếng Việt cho Phòng KT&ĐBCLGD.
Đối với học phần giảng lần đầu, trước khi bắt đầu giảng dạy học phần, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được uỷ quyền nộp bộ đề thi cho Phòng KT&ĐBCLGD theo quy định.
Trong mọi trường hợp, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, cập nhật, công bằng của các đề thi và đảm bảo yêu cầu về số lượng đề thi của các ngân hàng đề thi/bộ đề thi theo quy định.
2.2. Trong vòng 3 tuần đầu mỗi học kỳ, các đơn vị quản lý lớp học phần (Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Tại chức, Khoa Sau đại học, Khoa Đào tạo quốc tế) chuyển cho Phòng KT&ĐBCLGD lịch thi dự kiến, trong đó có số lượng sinh viên dự kiến theo từng phòng thi của mỗi lớp học phần (số lượng sinh viên không vượt quá 120 SV/1 phòng thi).
Đối với các lịch thi khác, các đơn vị quản lý lớp học phần chuyển lịch thi cho Phòng KT&ĐBCLGD chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày lấy đề thi (theo quy định ở Điều 7)
2.3. Sau khi nhận được lịch thi, Phòng KT&ĐBCLGD tổ chức làm đề thi theo quy trình sau:
– Bốc thăm đề thi từ ngân hàng đề thi, đảm bảo số lượng mã số đề thi theo quy định như sau: 2 mã số đề thi/1 phòng thi đối với thi tự luận, 5 mã số đề thi/1 phòng thi đối với thi trắc nghiệm khách quan, 3 mã số đề thi/1 phòng thi đối với thi trắc nghiệm kết hợp và đảm bảo nguyên tắc: các phòng thi của các đối tượng thi cùng trình độ, học cùng một học phần với cùng số tín chỉ, cùng hình thức thi, địa bàn thi, ca thi, ngày thi, sẽ có các mã số đề thi giống nhau.
– In đề thi, ký xác nhận vào đề thi gốc
– Nhân bản đề thi cho từng phòng thi theo nguyên tắc: trộn đề lần lượt theo các mã số đề thi và đảm bảo số lượng 1 mã số đề thi bằng số lượng sinh viên dự kiến của phòng thi chia cho số lượng mã số đề thi + 2-3 đề thi dự trữ.
– Cho đề thi vào túi đề thi và quản lý bảo mật các túi đề thi theo quy định.
2.4. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày lấy đề thi, các đơn vị quản lý lớp học phần chuyển cho Phòng KT&ĐBCLGD danh sách thi chính thức theo từng phòng thi của các lớp học phần để Phòng KT&ĐBCLGD ghép danh sách thi, điều chỉnh đủ số lượng đề thi, cho đề thi vào túi đề thi; ghi đầy đủ các thông tin vào túi đề thi: tên học phần, đối tượng thi, hình thức thi, ngày thi, số lượng mã số đề thi và số lượng đề thi, sau đó niêm phong, quản lý bảo mật đến khi phát túi đề thi theo quy định.
Điều 5. Tổ chức biên soạn và quản lý sử dụng ngân hàng đề thi tuyển sinh và tốt nghiệp
- Đối với thi tuyển sinh bậc đại học chính quy, áp dụng theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Đối với thi tuyển sinh sau đại học, áp dụng theo Quy chế tuyển sinh sau đại học của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Đối với thi tuyển sinh, tốt nghiệp đại học hệ vừa làm vừa học và các hệ đào tạo phi chính quy khác, căn cứ lịch thi do Trường ban hành vào đầu năm học, đồng chí Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn và quản lý sử dụng ngân hàng đề thi theo quy trình sau:
– Căn cứ yêu cầu biên soạn ngân hàng đề thi, yêu cầu Trưởng bộ môn/Trưởng học phần có môn thi cử người đủ phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm để giới thiệu đề thi; sau đó Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chịu trách nhiệm biên tập thành ngân hàng đề thi của môn thi.
– Mỗi đề thi tuyển sinh/tốt nghiệp bao gồm đề thi theo khung quy định, kèm đáp án chi tiết đến 0,25 điểm và đảm bảo tính hợp pháp, chính xác về nội dung, sự tương đồng giữa các đề thi, phù hợp với chương trình môn học, đề cương ôn thi, đối tượng thi.
– Thời hạn hoàn thành việc biên soạn ngân hàng đề thi của các môn thi cho tất cả các đối tượng thi là trước ngày 20/12 hàng năm. Hiệu trưởng ký duyệt thông qua ngân hàng đề thi để sử dụng trong năm kế hoạch tiếp theo.
Về quy trình bốc thăm, nhân bản và quản lý bảo mật đề thi cho từng đợt thi theo quy định sau:
– Hội đồng thi (tuyển sinh, tốt nghiệp) theo quyết định thành lập của Hiệu trưởng có trách nhiệm tiếp nhận danh sách thí sinh dự thi đủ điều kiện tuyển sinh hoặc thi tốt nghiệp theo quy định, lập danh sách phòng thi/môn thi; lập và chuyển Phiếu yêu cầu đề thi cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đợt thi.
– Ban đề thi thực hiện bốc thăm đề thi trong ngân hàng đề thi để chọn ngẫu nhiêu 01 đề thi chính thức, 01 đề thi dự bị; lập biên bản bốc thăm đề thi; nhân bản đề thi chính thức, làm túi đề thi theo từng môn thi cho từng phòng thi, niêm phong và thực hiện các công việc bảo mật đề thi theo quy định.
– Cuối năm công tác, đồng chí Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền lập báo cáo thực hiện và đánh giá chất lượng đề thi làm cơ sở để tổ chức biên soạn ngân hàng đề thi cho năm kế hoạch tiếp theo và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 6. Xét điều kiện dự thi, bố trí phòng thi và cử cán bộ coi thi kết thúc học phần
- Xét điều kiện dự thi kết thúc học phần
Sinh viên đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần nếu không rơi vào 1 trong các trường hợp sau:
– Bị 0 điểm chuyên cần hoặc 0 điểm đổi mới phương pháp học tập với học phần lý thuyết và học phần lý thuyết + thực hành; 0 điểm chuyên cần + đổi mới phương pháp học tập với học phần thực hành.
– Không nộp học phí đầy đủ và đúng thời gian quy định của Trường mà không có lý do chính đáng.
Giảng viên phụ trách lớp học phần phải công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần trước lớp học phần hoặc lớp thảo luận ở tiết cuối cùng, nộp danh sách sinh viên đã xét điều kiện dự thi cho Trưởng bộ môn/Trưởng học phần ký xác nhận.
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc giảng dạy lớp học phần, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền nộp danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần của lớp học phần cho Phòng Quản lý đào tạo (đối với đại học chính quy) và cho đơn vị quản lý lớp học phần (đối với các trình độ, hệ đào tạo khác).
Phòng Kế hoạch tài chính/đơn vị quản lý lớp học phần phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lập danh sách sinh viên đủ điều kiện học phí trên mạng chậm nhất 10 ngày làm việc trước mỗi kỳ thi.
Chú ý: Cán bộ coi thi không tự ý cho phép sinh viên không đủ điều kiện được dự thi và ghi thêm tên sinh viên vào danh sách thi, trừ trường hợp có quyết định bằng văn bản hoặc ý kiến trực tiếp của Trưởng (Phó) Phòng Quản lý đào tạo/đơn vị quản lý lớp học phần, sau khi đã trao đổi thống nhất với Trưởng (Phó) Phòng KT&ĐBCLGD về việc bổ sung danh sách thi.
Trước ca thi, nếu sinh viên không đủ điều kiện thi do chưa nộp học phí xuất trình giấy xác nhận nộp học phí do Phòng Kế hoạch tài chính cấp thì được phép vào thi, cán bộ coi thi lập biên bản đồng ý cho thi có chữ ký của hai cán bộ coi thi. Trường hợp có biên lai khác thì sinh viên phải làm cam đoan có đầy đủ chữ ký của sinh viên và cán bộ coi thi. Sau ca thi, cán bộ coi thi nộp biên bản hoặc bản cam đoan cùng bài thi cho Phòng KT&ĐBCLGD, sau đó Phòng KT&ĐBCLGD thông báo cho Phòng Kế hoạch tài chính và đơn vị quản lý lớp học phần để kiểm tra và xóa điều kiện học phí cho những sinh viên này trong danh sách dự thi.
- Bố trí phòng thi
Phòng Quản lý đào tạo bố trí phòng thi kết thúc học phần đại học chính quy; các đơn vị quản lý lớp học phần phối hợp với Phòng Quản trị và các đối tác ngoài Trường bố trí phòng thi kết thúc học phần cho các trình độ, hệ đào tạo khác theo quy định.
- Cử cán bộ coi thi
Số CBCT/1 phòng thi theo quy định sau (đối với hình thức thi tự luận và trắc nghiệm khách quan):
– Phòng thi dưới 70 SV: 02 CBCT
– Phòng thi từ 70 đến 120 SV: 03 CBCT
– Đối với thi vấn đáp: mỗi phòng thi vấn đáp có 01 CBCT kiêm thư ký phòng thi
Cơ cấu thành phần CBCT:
– Đối với các phòng thi tự luận và trắc nghiệm khách quan của đại học chính quy: bộ môn phụ trách học phần cử CBCT là giảng viên bộ môn; trường hợp thiếu CBCT, đề nghị khoa quản lý huy động các bộ môn trực thuộc khác hỗ trợ. Nếu khoa không đáp ứng được yêu cầu về CBCT, bộ môn gửi đề nghị bằng văn bản (có xác nhận của Trưởng khoa) trước ngày thi từ 2-3 ngày đến Phòng KT&ĐBCLGD để huy động các đơn vị trong Trường hỗ trợ.
– Đối với các phòng thi trắc nghiệm trên máy tính của đại học chính quy: bộ môn phụ trách học phần/Phòng KT&ĐBCLGD/Phòng Quản lý đào tạo cử CBCT1; Trung tâm Công nghệ thông tin cử CBCT2 đảm bảo yêu cầu số lượng theo nguyên tắc cứ 2 phòng thi có 1 cán bộ CNTT và 1 cán bộ dự trữ phụ trách chung về công nghệ thông tin cho tất cả các phòng thi.
– Đối với các lớp hệ vừa làm vừa học và liên kết đào tạo quốc tế tại Trường: bộ môn phụ trách học phần cử CBCT1 và CBCT3 (nếu có), đơn vị quản lý lớp học phần cử CBCT2.
– Đối với các lớp hệ vừa làm vừa học ngoài Trường: giảng viên đang giảng dạy/chuyên viên đi công tác tại địa bàn trong thời gian có lịch thi là CBCT1, đơn vị đối tác cử CBCT2 và CBCT3 (nếu có).
– Đối với các lớp Cao học, NCS: Trưởng học phần cử CBCT1, Khoa Sau đại học/Phòng KT&ĐBCLGD cử CBCT2.
Điều 7. Giao nhận đề thi, coi thi và giao nhận bài thi kết thúc học phần
- Giao nhận đề thi
Từ 1- 2 ngày làm việc trước ngày thi kết thúc học phần tại Trường, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền đến Phòng KT&ĐBCLGD lấy đề thi (nhận túi đề thi đã niêm phong, danh sách thi, túi giấy thi/ phiếu trả lời trắc nghiệm), sau đó bàn giao cho CBCT1 chịu trách nhiệm quản lý bảo mật đến khi phát đề thi cho sinh viên.
Đối với các địa bàn ngoài Trường, từ 1- 2 ngày làm việc trước ngày giảng viên/ chuyên viên đi công tác địa bàn kiêm làm nhiệm vụ của CBCT1, Trưởng đơn vị quản lý lớp học phần hoặc người được ủy quyền đến Phòng KT&ĐBCLGD lấy đề thi (nhận túi đề thi đã niêm phong, danh sách thi, túi đựng bài thi), sau đó bàn giao cho CBCT1 quản lý bảo mật và thực hiện nhiệm vụ coi thi kết thúc học phần tại địa bàn theo quy định.
- Coi thi
– Khi đến giờ thi, CBCT1 gọi tên sinh viên vào phòng thi theo danh sách thi (hoặc theo số báo danh nếu là thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan); CBCT2 và CBCT3 (nếu có) kiểm tra thẻ sinh viên, kiểm tra các vật dụng được phép mang vào phòng thi, hướng dẫn sinh viên ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để tình trạng sinh viên thi hộ, thi kèm. Trường hợp đặc biệt không có Thẻ sinh viên, sinh viên viết giấy cam đoan có xác nhận của cán bộ lớp hoặc người có liên quan thì vẫn được vào thi. Sinh viên mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy chế tuyển sinh hiện hành đều bị xử lý đình chỉ thi.
– CBCT nhắc nhở sinh viên những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi, hướng dẫn ghi mã số sinh viên, mã số đề thi và điền đủ các mục cần thiết vào giấy thi/phiếu trả lời trắc nghiệm trước khi làm bài, hướng dẫn cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan. Sinh viên chỉ được phép làm bài thi trên giấy thi/phiếu trả lời trắc nghiệm quy định thống nhất của Trường. Hai CBCT phải ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi/phiếu trả lời trắc nghiệm của sinh viên theo quy định.
– Sau khi ổn định phòng thi, CBCT yêu cầu một sinh viên kiểm tra cả mặt trước và mặt sau còn nguyên dấu niêm phong của túi đề thi, cùng ký xác nhận với các CBCT vào túi đề thi; sau đó CBCT1 bóc túi đề thi và phát đề thi theo nguyên tắc: phát lần lượt từ trên xuống dưới tập đề thi (không xáo trộn) cho sinh viên theo hàng ngang, liên tục từ trên xuống dưới phòng thi, để đảm bảo yêu cầu một sinh viên không trùng mã số đề thi với hai sinh viên liền kề bên trái và bên phải. Sau khi phát đề thi, CBCT kiểm tra sinh viên ghi mã số đề thi vào giấy thi và vào danh sách thi trước khi làm bài.
– Trong giờ làm bài, các CBCT có nhiệm vụ phối hợp kiểm soát toàn bộ phòng thi, không làm việc riêng, không tập trung nói chuyện, không đứng gần sinh viên khi họ làm bài. Khi sinh viên hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. Nếu phát hiện ra sai sót trong đề thi, các CBCT phải thông báo ngay với Trưởng bộ môn/trưởng học phần và Trưởng (Phó) phòng KT&ĐBCLDGD để xử lý kịp thời, sau đó lập biên bản về sai sót, cách xử lý và cùng ký vào biên bản. CBCT không được tự ý sữa chữa, thêm bớt vào đề thi. Biên bản về sai sót trong đề thi phải bỏ vào túi đề thi và nộp cho Phòng KT&ĐBCLGD cùng với túi bài thi.
– Nếu có sinh viên vi phạm kỷ luật thi thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.
– Sinh viên nộp bài trước thời gian quy định hoặc bị đình chỉ thi phải nộp lại đề thi, giấy thi/phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp (nếu có) trước khi rời khỏi phòng thi.
– Khi hết giờ làm bài phải yêu cầu sinh viên ngừng làm bài và thu bài của tất cả các sinh viên, kể cả sinh viên đã bị thi hành kỷ luật. CBCT2 và CBCT3 (nếu có) duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi, CBCT1 gọi tên từng sinh viên lên để thu bài thi. Khi nhận bài thi của sinh viên phải đếm đủ số bài, số tờ giấy thi, yêu cầu sinh viên tự ghi đúng số tờ và ký tên vào danh sách thi. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép sinh viên rời khỏi phòng thi. CBCT có trách nhiệm giữ gìn danh sách thi sạch sẽ, nguyên vẹn và có đủ chữ ký của sinh viên đã nộp bài.
- Giao nhận bài thi
– Sau khi thu bài thi, CBCT1 chủ trì thực hiện các công việc sau: (1) kiểm tra, kiểm kê các bài thi theo danh sách ký nhận nộp bài thi; (2) sắp xếp bài thi theo số thứ tự trong danh sách (đối với thi trắc nghiệm khách quan thì phiếu trả lời trắc nghiệm được xếp theo thứ tự số báo danh) từ nhỏ đến lớn, từ trên xuống dưới; (3) xử lý kịp thời những sai sót phát sinh; (4) điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu trong danh sách thi, túi bài thi và lập biên bản trong trường hợp phát sinh sai sót; tất cả CBCT cùng ký và ghi rõ họ tên vào danh sách thi (5) cho toàn bộ bài thi đã kiểm kê, các biên bản xử lý kỷ luật sinh viên (nếu có), danh sách thi vào túi bài thi, và cho đề thi (dự trữ), biên bản về những vấn đề phát sinh (nếu có) vào túi đề thi; (6) niêm phong túi bài thi có đầy đủ chữ ký của các CBCT; (7) bảo quản đến khi nộp túi bài thi, túi đề thi cho Phòng KT&ĐBCLGD.
– Nộp túi bài thi, túi đề thi ngay sau khi kết thúc ca thi cho Phòng KT&ĐBCLGD.
Trường hợp coi thi vào ca 4, buổi tối ngày làm việc hoặc vào thứ bảy, chủ nhật, CBCT1 chịu trách nhiệm quản lý túi bài thi đã được niêm phong, túi đề thi và nộp cho Phòng KT&ĐBCLGD vào ngày làm việc tiếp theo.
Giảng viên/chuyên viên là CBCT1 coi thi tại địa bàn ngoài Trường chịu trách nhiệm quản lý túi bài thi đã được niêm phong, túi đề thi và nộp cho Phòng KT&ĐBCLGD vào ngày làm việc tiếp sau ngày quay về Trường công tác.
Trong trường hợp có lý do đặc biệt mà CBCT1 không trực tiếp nộp bài thi cho Phòng KT&ĐBCLGD được thì Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chịu trách nhiệm cử người nộp thay.
Việc giao nhận túi bài thi, túi đề thi của CBCT với Phòng KT&ĐBCLGD được thực hiện theo quy trình sau:
– Chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD kiểm tra các thông tin trên túi đề thi, túi bài thi; mở niêm phong túi bài thi, kiểm đếm số bài thi, số tờ giấy thi; kiểm tra việc ghi đủ các thông tin ghi trong bài thi, danh sách thi, đối chiếu với số bài, số tờ giấy thi đã kiểm đếm và ghi vào sổ giao nhận bài thi.
– Người nộp bài thi ký xác nhận vào sổ giao nhận bài thi của Phòng KT&ĐBCLGD, chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD ký xác nhận vào sổ nộp bài thi của bộ môn (nếu có).
– Trường hợp có sai lệch về số bài thi, số tờ giấy thi giữa thực tế với thông tin đã ghi trong danh sách thi, thiếu chữ ký của CBCT, thiếu chữ ký của sinh viên khi nộp bài, thì chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD và người nộp bài thi cùng nhau bổ sung hoặc lập biên bản về những thiếu sót đó.
Điều 8. Tổ chức coi thi tuyển sinh, tốt nghiệp
Áp dụng theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy; Quy chế tuyển sinh sau đại học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Tổ chức chấm thi kết thúc học phần và lập bảng điểm
- Đối với các lớp học phần thi tự luận và trắc nghiệm kết hợp, do Phòng KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm lập bảng điểm
Chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD dán phách bài thi, giữ lại Biên bản xử lý kỷ luật thi, tài liệu vi phạm (nếu có), Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần (Phụ lục 1); cho bài thi đã dán phách, đề thi và Biên bản chấm thi kết thúc học phần (Phụ lục 2) vào túi bài thi và niêm phong lại.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày CBCT nộp túi bài thi cho Phòng KT&ĐBCLGD, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được uỷ quyền phải đến Phòng KT&ĐBCLGD nhận túi bài thi đã dán phách, theo quy trình sau:
– Người nhận bài thi mở niêm phong túi bài thi, kiểm đếm số bài, số tờ giấy thi, tờ Biên bản chấm thi kết thúc học phần.
– Đối chiếu nếu phù hợp với các thông tin ghi trong sổ giao nhận bài thi của Phòng KT&ĐBCLGD, thì ký nhận và niêm phong túi bài thi trước khi mang về bộ môn. Trường hợp có sai lệch thông tin giữa túi bài thi với sổ giao nhận bài thi, thì người nhận kiểm đếm lại và yêu cầu chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD chỉnh sửa lại sổ cho đúng.
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần tổ chức việc nhập điểm thành phần (gồm: điểm chuyên cần, điểm thực hành), ghi họ tên giảng viên phụ trách học phần vào Bảng điểm học phần (Phụ lục 3), và chuyển lên mạng của Trường trước khi trả túi bài thi đã chấm cho Phòng KT&ĐBCLGD.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi thông báo điểm học phần, nếu phải sửa chữa điểm chuyên cần, thực hành thì Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền nộp đề nghị sửa chữa bằng văn bản có chữ ký và ghi rõ họ tên Trưởng bộ môn/Trưởng học phần cho Trưởng (Phó) phòng KT&ĐBCLGD và nhập dữ liệu lên mạng theo quy định. Sau đó Trưởng (Phó) phòng KT&ĐBCLGD duyệt sửa và chỉ đạo chuyên viên in và lưu trữ Bảng điểm học phần đã sửa điểm (đồng thời hủy Bảng điểm học phần đã in trước khi sửa chữa).
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần cử hai cán bộ chấm thi theo quy định (nếu giảng viên giảng dạy học phần tham gia chấm sẽ là người chấm 2) và chỉ đạo chấm bài thi kết thúc học phần theo quy trình sau:
– Cử người đánh số phách vào góc trên bên trái các bài thi theo thứ tự 1,2,3… cho đến hết.
– Chấm điểm theo quy định: hai cán bộ chấm thi chấm độc lập các bài thi (trừ bài đình chỉ thi) bằng hai thứ mực khác nhau trên bài thi. Nếu giữa hai lần chấm chênh lệch từ 1 điểm trở xuống thì hai người chấm thảo luận, thống nhất và ghi điểm toàn bài, ký vào bài thi; nếu chênh lệch trên 1 điểm thì Trưởng bộ môn/Trưởng học phần có trách nhiệm chấm lần 3 (trường hợp Trưởng bộ môn/Trưởng học phần là cán bộ chấm thi thì cử người khác chấm lần 3 hoặc tổ chức chấm tập thể) bằng một màu mực khác trên bài thi. Nếu hai trong ba lần chấm có điểm giống nhau thì lấy điểm đó làm điểm chính thức, nếu ba lần chấm khác nhau thì điểm bài thi là điểm bình quân của ba lần chấm. Trưởng bộ môn/Trưởng học phần phải xem xét kỹ và cùng 2 cán bộ chấm thi ký xác nhận điểm đối với bài thi có ba người chấm.
– Việc chấm thi phải đảm bảo yêu cầu chính xác, khách quan, công bằng và trên cơ sở có đáp án và thang điểm chấm được quy định chi tiết đến 0,25 điểm.
– Điểm toàn bài thi được xử lý như sau: làm tròn đến 1 chữ số thập phân đối với đại học chính quy và SĐH; làm tròn đến phần nguyên, nếu có điểm lẻ dưới 0,5 quy tròn thành 0 và từ 0,5 quy tròn thành 1, đối với các đối tượng khác.
– Trưởng bộ môn/trưởng học phần chỉ đạo cán bộ chấm thi nhập điểm vào cột “Điểm chấm” trong Biên bản chấm thi kết thúc học phần. Sau đó hai cán bộ chấm thi và Trưởng bộ môn/Trưởng học phần ký và ghi rõ họ tên vào Biên bản.
Nếu phải sửa điểm trong Biên bản chấm thi kết thúc học phần, cán bộ chấm thi báo cáo Trưởng bộ môn/Trưởng học phần, sau đó sửa điểm, ghi rõ lý do vào cột “Ghi chú” và ký xác nhận bên cạnh.
Sau khi chấm thi, nộp túi bài thi cho Phòng KT&ĐBCLGD theo quy trình sau:
– Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền nộp túi bài thi đã niêm phong (gồm: các bài thi còn nguyên phách, bản gốc Biên bản chấm thi kết thúc học phần) cho Phòng KT&ĐBCLGD, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận túi bài thi về chấm theo quy định.
– Chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD kiểm tra và chỉ nhận túi bài thi khi giảng viên phụ trách học phần đã nhập điểm chuyên cần, điểm thực hành theo qui định, đã chuyển lên mạng và được xác nhận; sau đó mở niêm phong túi bài thi, kiểm đếm số bài, số tờ giấy thi, kiểm tra bản gốc Biên bản chấm thi kết thúc học phần đảm bảo đúng số bài, số tờ, số phách, ghi đầy đủ các mục và họ tên, chữ ký của hai cán bộ chấm thi và Trưởng bộ môn/Trưởng học phần; ghi các thông tin vào sổ giao nhận bài thi.
– Người nộp túi bài thi ký xác nhận vào sổ giao nhận bài thi của Phòng KT&ĐBCLGD, chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD ký nhận bài vào sổ nộp bài thi của bộ môn (nếu có).
– Trưởng (Phó) Phòng KT&ĐBCLGD phân công và chỉ đạo hai chuyên viên nhập điểm thi kết thúc học phần vào cột “Điểm thi” và ghi họ tên hai cán bộ chấm thi vào Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần; chuyển điểm thi kết thúc học phần lên mạng để hoàn tất Bảng điểm học phần chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận túi bài thi.
Nếu có nhầm lẫn khi nhập điểm vào Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần thì chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD phải báo cáo Trưởng (phó) phòng, trước khi sửa điểm trong cột “Điểm thi”, ghi lý do sửa vào cột “Ghi chú” và ký xác nhận bên cạnh.
Trường hợp sinh viên vi phạm kỷ luật thi (khiển trách, cảnh cáo), Trưởng (phó) phòng KT&ĐBCLGD căn cứ theo Biên bản xử lý kỷ luật để trừ điểm theo qui định, sau đó sửa điểm thi, ghi hình thức kỷ luật vào cột “Ghi chú” và ký xác nhận bên cạnh (trong Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần).
Nếu phải sửa chữa điểm thi kết thúc học phần trong Bảng điểm học phần thì thực hiện theo quy trình sau: Trưởng (Phó) phòng KT&ĐBCLGD chuyển đề nghị sửa chữa bằng văn bản cho Trưởng phòng Quản lý đào tạo và nhập dữ liệu lên mạng để duyệt sửa theo quy định, sau đó Trưởng (Phó) phòng KT&ĐBCLGD chỉ đạo chuyên viên in và lưu trữ Bảng điểm học phần đã sửa điểm (đồng thời hủy Bảng điểm học phần đã in trước khi sửa chữa).
- Đối với các lớp học phần thi tự luận và trắc nghiệm kết hợp, do Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chịu trách nhiệm lập bảng điểm
Chuyên viên Phòng KT&ĐBCLGD dán phách bài thi, cho bài thi đã dán phách, Biên bản xử lý kỷ luật thi, tài liệu vi phạm (nếu có), Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần (Phụ lục 4) vào túi bài thi và niêm phong lại.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày CBCT nộp túi bài thi cho Phòng KT&ĐBCLGD, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được uỷ quyền phải đến Phòng KT&ĐBCLGD nhận túi bài thi đã dán phách theo quy định.
Giảng viên phụ trách học phần chấm và nhập điểm thành phần (gồm: điểm chuyên cần, điểm thực hành) vào Bảng điểm học phần (Phụ lục 5) trên máy tính, trước khi chấm bài thi kết thúc học phần.
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần tổ chức chấm bài thi kết thúc học phần theo quy trình sau:
– Trưởng bộ môn/Trưởng học phần mở niêm phong túi bài thi, giữ lại và trực tiếp quản lý Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần, Biên bản xử lý kỷ luật thi, tài liệu vi phạm (nếu có). Sau đó phân công và giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi theo quy định (giảng viên phụ trách học phần nếu được phân công chấm là cán bộ chấm thi 2).
– Hai cán bộ chấm thi chấm điểm các bài thi theo quy định, sau đó giao cho Trưởng bộ môn/Trưởng học phần kiểm tra.
– Trưởng bộ môn/Trưởng học phần kiểm tra tính nguyên vẹn của phách bài thi, ký xác nhận vào các bài thi mà cán bộ chấm thi có sửa điểm.
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chỉ đạo hai giảng viên chấm thi lập bảng điểm theo quy trình sau:
– Mở phách bài thi, ghi điểm vào cột “Điểm thi” trong Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần.
Nếu có nhầm lẫn điểm trong Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần thì người nhập điểm phải báo cáo Trưởng bộ môn/Trưởng học phần, trước khi sửa điểm trong cột “Điểm thi“, ghi lý do sửa vào cột “Ghi chú” và ký xác nhận bên cạnh.
– Trưởng bộ môn/Trưởng học phần căn cứ theo Biên bản xử lý kỷ luật thi (nếu có) để trừ điểm theo qui định, sau đó sửa điểm, ghi hình thức kỷ luật vào cột “Ghi chú” và ký xác nhận bên cạnh (trong Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần).
– Giảng viên phụ trách học phần nhập điểm vào cột “Điểm thi” trong Bảng điểm học phần trên máy tính, in và photo các bảng điểm để lưu trữ theo quy định.
– Hai cán bộ chấm thi và Trưởng bộ môn/Trưởng học phần kiểm tra, sau đó ký và ghi rõ họ tên vào các bảng điểm gốc.
Sau khi lập bảng điểm, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền nộp túi bài thi, Biên bản xử lý kỷ luật thi, tài liệu vi phạm (nếu có), bản gốc và bản photo Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần, Bảng điểm học phần cho Phòng KT&ĐBCLGD, chậm nhất 10 ngày làm việc sau ngày nhận túi bài thi về chấm theo quy định.
- Đối với các học phần thi trắc nghiệm khách quan
Việc chấm các bài thi trắc nghiệm khách quan do Phòng KT&ĐBCLGD và cán bộ công nghệ thông tin của Trường thực hiện trên máy chấm chuyên dùng, theo quy trình chấm thi trắc nghiệm tuyển sinh.
Kết quả thi học phần trắc nghiệm khách quan (Phụ lục 6) được lập sau khi chấm, có đầy đủ chữ ký và họ tên của cán bộ chấm thi Phòng KT&ĐBCLGD và cán bộ công nghệ thông tin.
Khi có kết quả chấm thi, Trung tâm Công nghệ thông tin nhận và chuyển điểm thi lên mạng để hoàn tất Bảng điểm học phần; Phòng KT&ĐBCLGD in và lưu trữ bảng điểm theo quy định.
- Đối với các học phần thi trên máy
Kết quả thi học phần trên máy tính (Phụ lục 7) được lập tự động sau khi sinh viên kết thúc làm bài, có đầy đủ họ tên, chữ ký của sinh viên và CBCT.
Ngay sau khi kết thúc ca thi, Trung tâm Công nghệ thông tin chuyển điểm thi lên Server và lưu trữ theo quy định.
Chậm nhất 10 ngày làm việc Trung tâm Công nghệ thông tin nộp Kết quả thi học phần trên máy cho Phòng KT&ĐBCLGD theo quy định.
- Đối với các học phần thi vấn đáp
Bộ môn cử cán bộ chấm thi theo nguyên tắc: mỗi bàn thi bố trí 2 giảng viên hỏi thi 1 sinh viên.
Ngay sau khi kết thúc từng buổi thi, các giảng viên cùng bàn thi trao đổi để thống nhất điểm thi của từng sinh viên.
Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thi vấn đáp của lớp học phần, bộ môn lập bảng điểm và nộp cho Phòng KT&ĐBCLGD theo quy định.
- Đối với các học phần thực hành
Trưởng bộ môn/Trưởng học phần tổ chức chấm điểm các bài thực hành, sau đó lập Kết quả chấm bài thực hành (Phụ lục 8) và Bảng điểm học phần (Phụ lục 9).
Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc chấm điểm bài thực hành cuối cùng, Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền phải nộp cho Phòng KT&ĐBCLGD bản gốc và bản photo bảng điểm theo quy định.
- Xem xét lại điểm thi kết thúc học phần theo đề nghị của sinh viên
Nếu sinh viên có nhu cầu xem xét lại điểm thi kết thúc học phần, thì thực hiện theo quy trình sau:
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi thông báo điểm thi (hoặc thời điểm chuyển điểm thi kết thúc học phần lên mạng), sinh viên nộp đơn đề nghị (Phụ lục 10) cho Phòng KT&ĐBCLGD (xuất trình thẻ sinh viên khi nộp đơn).
Phòng KT&ĐBCLGD tập hợp đơn đề nghị, các bài thi kết thúc học phần của sinh viên và tổ chức xem xét, chấm lại bài thi theo quy trình sau:
– Phòng KT&ĐBCLGD mời Trưởng bộ môn/Trưởng học phần hoặc người được ủy quyền đến nhận đơn đề nghị, bài thi của sinh viên, mẫu Biên bản chấm lại bài thi kết thúc học phần (Phụ lục 11)
– Trưởng bộ môn/Trưởng học phần phân công và chỉ đạo 2 giảng viên (khác với 2 người chấm lần đầu) chấm lại bài thi một cách độc lập, bằng hai màu mực (khác với màu mực chấm lần đầu) theo quy định. Trưởng bộ môn/Trưởng học phần nộp lại kết quả chấm phúc tra cho phòng KT&ĐBCLGD chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được bài chấm
– Phòng KT&ĐBCLGD tổng hợp kết quả chấm lại bài thi kết thúc học phần theo từng đợt và báo cáo BGH phê duyệt trường hợp thay đổi điểm; sau đó thực hiện sửa điểm, in và lưu trữ bảng điểm theo quy định.
– Phòng KT&ĐBCLGD thông báo cho sinh viên kết quả xem xét lại điểm thi kết thúc học phần trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
Điều 10. Tổ chức chấm thi tuyển sinh và tốt nghiệp
- Tổ chức chấm thi tuyển sinh
Áp dụng theo đúng Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy; Quy chế tuyển sinh sau đại học hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Tổ chức chấm thi tốt nghiệp
Hiệu trưởng quyết định thành lập các tiểu ban chấm thi, trưởng môn thi, ban thư ký chấm thi. Các tiểu ban chấm thi/Phòng KT&ĐBCLGD có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo lịch/thời hạn chấm thi đã được Hiệu trưởng phê duyệt và đảm bảo có mặt ít nhất 1/2 số cán bộ chấm thi và trưởng môn thi trong các buổi chấm.
Điều 11. Lưu trữ bảng điểm, bài thi kết thúc học phần
Lưu trữ bảng điểm:
– Phòng KT&ĐBCLGD in và lưu trữ bản gốc Bảng điểm học phần, Danh sách và kết quả thi kết thúc học phần (được ghim cùng với Biên bản chấm thi kết thúc học phần/Kết quả thi học phần trắc nghiệm khách quan/Kết quả thi học phần trên máy) của các lớp học phần đại học chính quy và do Phòng KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm lập bảng điểm. Lưu trữ bản photo các bảng điểm khác của các lớp học phần do Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chịu trách nhiệm lập bảng điểm.
– Các đơn vị quản lý lớp học phần và các bộ môn cử người đến Phòng KT&ĐBCLGD nhận và lưu trữ bản photo các bảng điểm của các lớp học phần do Phòng KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm lập bảng điểm.
– Khoa Sau đại học, Khoa Tại chức, Khoa Đào tạo quốc tế cử người đến Phòng KT&ĐBCLGD nhận và lưu trữ bản gốc các bảng điểm của các lớp học phần do Trưởng bộ môn/Trưởng học phần chịu trách nhiệm lập bảng điểm.
Lưu trữ bài thi: Phòng KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm lưu trữ các túi bài thi kết thúc học phần (đã chấm điểm) của các trình độ, các hệ, các hình thức đào tạo trong Trường. Thời gian lưu trữ với bảng điểm gốc lưu trữ lâu dài; với bảng điểm photo lưu trữ tại các đơn vị quản lý lớp học phần tối thiểu là 07 năm. Các túi bài thi kết thúc học phần lưu trữ tối thiểu là 02 năm.
Điều 12. Tổ chức thảo luận nhóm và chấm điểm đổi mới phương pháp học tập
- Việc tổ chức thảo luận nhóm theo các đề tài nhằm rèn luyện cho sinh viên phương pháp và kỹ năng liên quan đến học phần, trên cơ sở nguyên tắc tổ chức làm việc theo nhóm.
- Biên soạn các đề tài thảo luận nhóm
– Các đề tài thảo luận nhóm yêu cầu sinh viên phải tổng hợp kiến thức lý thuyết và vận dụng, liên hệ với thực tế hoặc rút ra ý nghĩa thực tế; sử dụng tài liệu nghiên cứu sâu hơn và nhiều phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề; rèn luyện phương pháp làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày trước nhóm, trước lớp về một vấn đề và tranh luận, bảo vệ một vấn đề nghiên cứu.
– Với hệ vừa làm vừa học, do điều kiện vừa làm vừa học và giờ thảo luận bố trí ngay sau giờ học lý thuyết nên đề tài thảo luận cần được ra rõ ràng hơn, mức độ tổng hợp ít hơn, nhưng đòi hỏi tính thời sự, liên hệ và phân tích thực tiễn nhiều hơn.
– Với các học phần Toán và các học phần tương tự, đề tài thảo luận nhóm yêu cầu SV đọc giáo trình, tài liệu tham khảo để chứng minh và hiểu sâu hơn các định lý, các hệ quả toán học, rèn luyện phương pháp, kỹ năng giải và trình bày các bài tập có tính tổng hợp hoặc cơ bản và khó của học phần, rèn luyện phương pháp học tập theo nhóm để nghiên cứu các vấn đề toán học, rèn luyện tư duy phân tích định lượng, tạo cơ sở để học tốt các học phần ngành, chuyên ngành. Qua đó lựa chọn sinh viên tham gia các kỳ thi sinh viên giỏi toán kinh tế, kinh tế lượng, tin học và kinh tế học của Trường.
- Các chuyên viên quản lý lớp học phần đại học chính quy của Phòng Quản lý đào tạo, các cố vấn lớp học phần hệ vừa làm vừa học, sau đại học và liên kết đào tạo quốc tế có trách nhiệm thành lập các nhóm thảo luận của lớp học phần, với quy mô trung bình từ 8 đến 10 SV/nhóm và cử nhóm trưởng, thư ký nhóm (lưu ý cần thay đổi phân vai trong nhóm để mọi sinh viên đều có cơ hội rèn luyện kỹ năng).
- 4. Giảng viên phụ trách lớp học phần công bố nhóm trưởng, thư ký và danh sách các nhóm; giao và hướng dẫn đề tài thảo luận, tài liệu tham khảo. Thời gian thực hiện vào giờ cuối buổi học thứ hai của mỗi học phần.
- Nhóm trưởng chịu trách nhiệm tổ chức họp nhóm, phân công công việc cho các thành viên: thu thập dữ liệu, viết báo cáo, chuẩn bị bài nói và tập thuyết trình, chuẩn bị trả lời câu hỏi… dưới sự hướng dẫn của giảng viên thực hành.
- Tổ chức thảo luận trên lớp: đây là buổi báo cáo, trình diễn và bảo vệ kết quả làm việc của mỗi nhóm, được bố trí vào các tiết thảo luận sau phần học lý thuyết của mỗi học phần. Về nguyên tắc, giờ thảo luận được tiến hành như sau:
Giảng viên thực hành sẽ là người dẫn chương trình và quản lý giờ thảo luận trên lớp. Các nhóm và toàn thể SV lớp thảo luận đều phải tham gia thực hiện các công việc theo điều hành của giảng viên.
Tuỳ theo tính chất của vấn đề thảo luận, quy định số tiết thảo luận trên lớp: mỗi đề tài thảo luận/1 bài tập tình huống được thực hiện trong 1,5 tiết đến 2,5 tiết (học phần có 3 tiết thảo luận sẽ có 2 đề tài; 6 tiết có 3 đề tài; và 9 tiết có 4 đề tài).
Mỗi đề tài được triển khai thảo luận trên lớp theo các bước cơ bản sau:
– Giảng viên chỉ định nhóm báo cáo. Toàn bộ nhóm được chỉ định báo cáo lên ngồi ở bàn trên cùng
– Nhóm cử ra 1-3 người trình bày toàn bộ hoặc từng phần báo cáo đề tài thảo luận
+ Giảng viên chỉ định các nhóm nhận xét và nêu câu hỏi cho nhóm báo cáo. Nhóm được chỉ định cử người đại diện để nhận xét và nêu câu hỏi, với số lượng câu hỏi từ 1-3 câu
– Nhóm báo cáo cử người đại diện trả lời câu hỏi và tranh luận (nếu có)
– Nếu còn thời gian, giảng viên cho phép trao đổi tự do (hỏi, đáp) giữa các sinh viên của lớp thảo luận với nhóm báo cáo
– Cuối cùng, giảng viên nêu nhận xét, đánh giá tổng hợp về kiến thức, kỹ năng thuyết trình của các nhóm, cá nhân tham gia thảo luận. Kết quả nhận xét, đánh giá này được ghi chép để sử dụng khi chấm điểm thực hành của sinh viên
Với các học phần ngoại ngữ có quy định riêng về tổ chức giờ thảo luận trên lớp.
- Chấm điểm đổi mới phương pháp học tập
Việc chấm điểm thảo luận (điểm đổi mới phương pháp học tập) được thực hiện như sau:
– Giảng viên đánh giá và chấm điểm chung cho cả nhóm (điểm trung bình):
Giảng viên tính điểm thưởng cho nhóm có tổ chức sinh hoạt nhóm đúng yêu cầu chất lượng và cho các sinh viên tham gia tích cực giờ thảo luận nhóm theo hướng dẫn của giảng viên.
– Nhóm thảo luận tổ chức họp để bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ và đóng góp vào kết quả chung của nhóm, và việc chấp hành sinh hoạt nhóm của từng thành viên, từ đó lập danh sách xếp loại các thành viên nhóm theo 3 mức, làm cơ sở để giảng viên tham khảo khi cho điểm từng sinh viên: Mức 1 (loại A) – Nhiệt tình, tích cực, có nhiều đóng góp, được cộng thêm tối đa 02 điểm so với điểm trung bình của nhóm; Mức 2 (loại B) – Tham gia ở mức độ trung bình, cho điểm bằng điểm trung bình của nhóm; Mức 3 (loại C) – Tham gia không tích cực, thụ động, ít đóng góp, bị trừ đi tối đa 02 điểm. Trường hợp không tham gia, không chấp hành phân công của nhóm, yêu cầu nhóm trưởng báo cáo giảng viên xử lý theo quy chế cho 0 điểm đổi mới phương pháp học tập.
– Giảng viên xem xét chấm điểm đổi mới phương pháp học tập cho từng sinh viên (theo nguyên tắc như chấm điểm toàn bài thi kết thúc học phần) và công bố công khai.
Điều 13. Đánh giá điểm học phần
- Đối với các học phần lý thuyết và học phần lý thuyết + thực hành
Điểm học phần được tổng hợp từ các điểm thành phần với trọng số được quy định như sau:
STT | Điểm thành phần | Với bậc ĐH chính quy | Với bậc ĐH VLVH | Với bậc SĐH |
1 | Điểm chuyên cần | 0,1 | 0,1 | 0,1 |
2 | Điểm thực hành | 0,3 | 0,2 | 0,3 |
3 | Điểm thi kết thúc học phần | 0,6 | 0,7 | 0,6 |
1.1. Điểm chuyên cần được phân định theo hệ và trình độ đào tạo như sau:
Đối với đại học chính quy và sau đại học, điểm chuyên cần được chấm căn cứ vào ý thức học tập trên lớp và số tiết vắng mặt của sinh viên theo các mức sau:
– Vắng mặt trên lớp từ 0 -10% số tiết quy định của học phần: 8 – 10 điểm
– Vắng mặt trên lớp từ trên 10 – 20% số tiết quy định của học phần: 5 – 7,5 điểm
– Vắng mặt trên lớp từ trên 20 – 30% số tiết quy định của học phần: 3 – 4,5 điểm
– Vắng mặt trên lớp từ trên 30 – 40% số tiết quy định của học phần: 0,5 – 2,5 điểm
– Vắng mặt trên 40% số tiết quy định của học phần: 0 điểm
Đối với hệ vừa làm vừa học, điểm chuyên cần được chấm theo các mức sau:
– Vắng mặt trên lớp từ 0 – 10% số tiết quy định của học phần: 6,5 – 10 điểm
– Vắng mặt trên lớp từ trên 10 – 25% số tiết quy định của học phần: 0,5 – 6 điểm
– Vắng mặt trên 25% số tiết quy định của học phần: 0 điểm
Nếu sinh viên bị khiển trách 2 lần (do vào lớp muộn đến 15 phút) hoặc bị cảnh cáo 1 lần (do vào lớp muộn quá 15 phút), nói chuyện riêng gây mất trật tự, ngủ, viết bậy, không tuân thủ điều hành của giáo viên sẽ hạ một bậc; nếu bị đình chỉ học tập buổi học 1 lần sẽ hạ 2 bậc. Một bậc điểm chuyên cần ứng với từ 1 đến 2 điểm, do giảng viên quyết định căn cứ tính chất vi phạm và thái độ của sinh viên.
– Điểm chuyên cần được chấm theo nguyên tắc như chấm điểm toàn bài thi kết thúc học phần.
1.2. Điểm thực hành là điểm tích hợp từ các điểm bộ phận: điểm kiểm tra giữa học phần; điểm đổi mới phương pháp học tập; điểm tiểu luận (nếu có).
– Điểm kiểm tra giữa học phần
+ Khuyến khích các bộ môn tổ chức kiểm tra nhanh theo hình thức trắc nghiệm khách quan
+ Số lượng bài kiểm tra giữa học phần theo quy định: học phần 1- 2 TC có 1 bài kiểm tra, học phần > 3TC: 2 bài kiểm tra
+ Các bài kiểm tra tùy hình thức có thời gian từ 15 – 20 phút đối với bài trắc nghiệm và 45 phút đối với bài tự luận, được chấm như điểm toàn bài thi kết thúc học phần.
+ Việc ra đề kiểm tra và chấm điểm bài kiểm tra do giảng viên phụ trách học phần đảm nhiệm dưới sự kiểm tra, giám sát của Trưởng bộ môn/Trưởng học phần và đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Đối với học phần lý thuyết, điểm thực hành là điểm kiểm tra giữa học phần theo quy định.
Trường hợp sinh viên tự học có sự hướng dẫn, điểm chuyên cần được đánh giá thông qua việc chấp hành đúng kỳ hạn, đúng nhiệm vụ đề ra trong quy định của học phần và quy định của bộ môn.
– Điểm đổi mới phương pháp học tập được chấm theo quy định.
- Đối với các học phần thực hành (gồm các học phần bắt buộc có nội dung thực hành, phân tích tình huống, kế toán trên máy vi tính, học phần giáo dục thể chất; các học phần tự chọn thuộc nhóm phát triển kỹ năng)
Điểm học phần được tổng hợp từ hai điểm thành phần: thứ nhất: điểm chuyên cần và đổi mới phương pháp học tập, với trọng số là 0,3 và thứ hai: điểm trung bình các bài thực hành, trọng số 0,7.
– Điểm chuyên cần và điểm đổi mới phương pháp học tập được chấm theo quy định, sau đó xác định điểm thành phần thứ nhất bằng số trung bình cộng của chúng. Riêng đối với các học phần giáo dục thể chất, điểm thành phần thứ nhất chỉ bao gồm điểm chuyên cần.
– Điểm trung bình các bài thực hành được xác định bằng số trung bình cộng của điểm tất cả các bài thực hành trong chương trình.
- Cách tính điểm học phần
– Sinh viên chỉ được tính điểm học phần nếu không vi phạm điều kiện dự thi kết thúc học phần.
– Điểm học phần được tính theo công thức sau:
Đhp = å ĐiKi
Trong đó: Đhp: Điểm học phần, chấm chính xác đến 1 chữ số thập phân.
Đi: Điểm thành phần i
Ki: Trọng số điểm thành phần i
Điều 14. Tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần
- Đối với đại học chính quy
– Cuối mỗi học kỳ, Trường chỉ tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần. Trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quyết định
– Sinh viên có đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải dự thi theo đúng lịch của kỳ thi. Nếu thi không đạt phải đăng ký học lại theo quy định.
– Sinh viên không đủ điều kiện dự thi hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng khi thi kết thúc học phần nào đó theo lịch của kỳ thi, sẽ phải nhận điểm 0 đối với học phần đó để tính điểm trung bình chung tích lũy, xét điều kiện buộc thôi học và phải đăng ký học lại theo quy định. Nếu vắng thi có lý do chính đáng và được Trưởng phòng Quản lý đào tạo cho phép thì sinh viên được dự thi kết thúc học phần ở kỳ thi tiếp theo (nếu có lịch thi học phần đó).
- Đối với hệ vừa làm vừa học và sau đại học
– Xen kẽ thời gian giảng dạy các học phần, Trường tổ chức thi kết thúc các học phần đã học trước đó cho các sinh viên đủ điều kiện dự thi. Với mỗi học phần đủ điều kiện dự thi, sinh viên được dự thi tối đa 3 lần (nếu lần 1, lần 2 không đạt) theo đúng lịch thi của Trường.
– Sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng khi thi kết thúc học phần theo lịch thi sẽ bị nhận điểm 0. Nếu có lý do chính đáng được xin hoãn thi đến kỳ thi tiếp theo. Hiệu trưởng quy định điều kiện và thủ tục cho sinh viên hoãn thi.
– Sinh viên không đủ điều kiện dự thi, thi 3 lần vẫn không đạt đối với học phần nào đó, thì phải đăng ký học lại theo quy định (hình thức học lại do Hiệu trưởng quy định).
Đối với đại học liên thông, việc thi kết thúc học phần được áp dụng như đối với đại học chính quy hay đại học vừa học vừa làm, tương ứng với hình thức đào tạo.
Điều 15. Tổ chức chấm báo cáo thực tập tổng hợp và khóa luận tốt nghiệp
Việc xét duyệt đề tài, định mức hướng dẫn, quy trình, trách nhiệm hướng dẫn và quản lý sinh viên của giảng viên hướng dẫn; việc chấm báo cáo thực tập tổng hợp và khóa luận tốt nghiệp được thực hiện theo quy định riêng.
Nghiêm cấm sinh viên có hành vi sao chép khóa luận tốt nghiệp dưới mọi hình thức. Nếu sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 16. Một số quy định khác
- Lập và thanh tra Bảng điểm toàn khóa:
– Phòng Quản lý đào tạo chịu trách nhiệm lập, kiểm tra và ký xác nhận Bảng điểm toàn khóa đối với đại học chính quy, giao Thanh tra chấp hành quy chế đào tạo kiểm tra và lập biên bản xác nhận trước khi xét tốt nghiệp.
– Khoa Tại chức chịu trách nhiệm lập, kiểm tra và ký xác nhận Bảng điểm toàn khóa đối với hệ vừa làm vừa học, giao Thanh tra chấp hành quy chế đào tạo kiểm tra và lập biên bản xác nhận trước khi xét tốt nghiệp.
– Khoa Sau đại học chịu trách nhiệm lập, kiểm tra và ký xác nhận Bảng điểm toàn khóa đối với cao học và NCS, giao Thanh tra chấp hành quy chế đào tạo kiểm tra và lập biên bản xác nhận trước khi xét tốt nghiệp.
– Khoa Đào tạo quốc tế chịu trách nhiệm lập, kiểm tra và ký xác nhận Bảng điểm toàn khóa đối với các lớp liên kết đào tạo quốc tế, giao Thanh tra chấp hành quy chế đào tạo kiểm tra và lập biên bản xác nhận trước khi xét tốt nghiệp.
- Thời gian nộp Bảng điểm toàn khóa cho Ban Giám hiệu (các Phó hiệu trưởng phụ trách các trình độ, hệ và hình thức đào tạo) tối thiểu trước thời điểm xét tốt nghiệp 10 ngày làm việc.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17. Khen thưởng
Đối với những công chức, viên chức, giảng viên và người học thực hiện tốt quy định này, tùy theo thành tích sẽ được Hiệu trưởng khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất, hoặc đề nghị Bộ Giáo dục & Đào tạo khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 18. Xử lý người học vi phạm quy định về hoạt động khảo thí
- Xử lý người học vi phạm quy định về làm bài kiểm tra giữa học phần (đối với học phần lý thuyết và lý thuyết + thực hành) như sau:
– Sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng trong giờ kiểm tra (có thông báo trước) sẽ phải nhận điểm 0.
– Sinh viên có lý do chính đáng do khoa, đơn vị quản lý hoặc cơ sở liên kết đào tạo xác nhận sẽ được đăng ký dự kiểm tra lại, sau đó giảng viên phụ trách học phần sẽ tổ chức kiểm tra lại trong quá trình học học phần. Nếu không đăng ký kiểm tra lại sẽ phải nhận điểm 0.
- Xử lý người học vi phạm quy định về thi kết thúc học phần: sinh viên bị xử lý kỷ luật trong giờ thi kết thúc học phần ở mức khiển trách sẽ bị trừ 25% điểm toàn bài thi, ở mức cảnh cáo trừ 50% và ở mức đình chỉ thi phải nhận điểm 0.
- Sinh viên vi phạm các quy định khảo thí khác sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Trường.
Điều 19. Xử lý đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về hoạt động khảo thí
Đối với các công chức, viên chức, giảng viên, người học và các cá nhân ngoài Trường được mời tham gia thực hiện công tác khảo thí nếu vi phạm Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định về hoạt động khảo thí của Trường, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
- Quy định này có hiệu lực kể từ năm học 2014-2015, mọi quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các đơn vị và cá nhân phản ánh cho Ban Giám hiệu (qua Phòng KT&ĐBCLGD) để kịp thời xử lý.
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS. Đinh Văn Sơn